UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ IA DRENG
Số: 36 /KH-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ia Dreng, ngày 06 tháng 09 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp
có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn xã
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
(có hiệu lực từ ngày 01/9/2021); Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo
(có hiệu lực từ ngày 01/9/2021).
Thực hiện Kế hoạch số 1225/KH-UBND ngày 29/8/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021
Thực hiện Kế hoạch của UBND huyện Chư Pưh về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021. Ủy ban nhân dân xã ban hành Kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn xã, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xác định hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, tỷ lệ hộ thoát cận nghèo thời điểm cuối năm 2021 trên địa bàn xã theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021(chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020) để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2021.
- Xác định hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã tại thời điểm cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 để làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo năm 2022 và giai đoạn 2022-2025.
2. Yêu cầu: Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình thời điểm cuối năm 2021 được thực hiện tại tất cả các hộ dân cư trên địa bàn xã; phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương; có sự tham gia các ngành, cộng đồng và nhân dân; bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân tại địa phương.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Các tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2021( chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020).
Các tiêu chí về chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo, mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ nghèo phát sinh, hộ cận nghèo phát sinh, hộ tái nghèo, hộ tái cận nghèo, hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội, hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH.
- Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình thời điểm cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
Các tiêu chí về chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo, chuẩn hộ mức sống trung bình, mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
2. Đối tượng, phạm vi: Toàn bộ các hộ gia đình trên địa bàn xã.
3. Phương pháp:
- Chuẩn nghèo đa chiều năm 2021(chuẩn giai đoạn 2016 – 2020): Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025:
+ Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025;
+ Phương pháp xác định hộ lâm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
- Rà soát viên trực tiếp đến hộ gia đình để thu thập thông tin.
4. Quy trình rà soát
- Chuẩn nghèo đa chiều năm 2021: Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 và Điều 1, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025: Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện theo Điều 4 của Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
- Quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình: được thực hiện theo Điều 6 của Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
5. Thời gian thực hiện:
a) Thời gian rà soát theo chuẩn nghèo năm 2021 (chuẩn 2016 -2020).
- Thời gian tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện từ ngày 01/9/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
- Trước ngày 10/10/2021, các thôn báo cáo sơ bộ bằng văn bản kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn về UBND xã qua
(Công chức Văn hóa – Xã hội) để tổng hợp báo cáo. Chủ tịch UBND xã và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trước ngày 28/10/2021, các thôn báo cáo chính thức kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn về Ủy ban nhân dân xã qua Công chức Lao động – Thương binh & Xã hội để tổng hợp trình UBND xã phê duyệt kết quả chính thức báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp kết quả điều tra của các thôn và tham mưu cho UBND xã ban hành quyết định phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 của xã trước ngày 10/11/2021.
b) Thời gian rà soát theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025.
- Thời gian tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình được thực hiện từ ngày 01/9/2021 đến hết ngày 10/12/2021.
- Trước ngày 10/10/2021, các thôn báo cáo sơ bộ bằng văn bản kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn về Ủy ban nhân dân xã thông qua Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
- Trước ngày 28/10/2021, các thôn báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn về Ủy ban nhân dân xã thông qua Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND xã phê duyệt kết quả chính thức báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp. Đồng thời gửi về thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình cho thành viên ban chỉ đạo để theo dõi, kiểm tra, thẩm định.
- Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc các thôn thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 của xã theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trước ngày 15/11/2021.
c) Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
6. Kiểm tra, giám sát công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cần nghèo:
Các đồng chí là thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 của thôn đã được phân công phụ trách, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu; thực hiện thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả điều tra của địa phương được phân công, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, thẩm định về Ủy ban nhân dân xã qua Công chức Lao động – TBXH trước ngày 28/10/2021 để tổng hợp.
7. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn do ngân sách địa phương bố trí theo quy định về chế độ tài chính hiện hành và nguồn kinh phí thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2021 do trung ương hỗ trợ (nếu có).
Các đồng chí là thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình xã, Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia xã được sử dụng nguồn kinh phí thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2021 (khi được phân bổ) và kinh phí chi thường xuyên của ủy ban nhân dân xã để thực hiện kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Ban chỉ đạo điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình xã giai đoạn 2021 -2025:
- Chỉ đạo, đôn đốc công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn toàn xã. Theo dõi, hướng dẫn các thôn chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo đúng quy trình và thời hạn quy định.
- Ban chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình ở thôn được phân công, thẩm định kết quả điều tra của thôn được phân công và thực hiện công tác báo cáo theo quy định
(có phụ lục phân công phụ trách địa bàn kèm theo).
- Kiểm tra và phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của thôn trong thường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại;
- Tổng hợp trình UBND xã phê duyệt kết quả tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn xã.
2. Trách nhiệm của Công chức Lao động – TB&XH:
- Giúp Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra, đôn đốc các thôn thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; hướng dẫn các thôn thực hiện hệ thống các biểu mẫu báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021;
- Kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND xã và Trưởng Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình xã xem xét, xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn xã.
- Phối hợp cùng với công chức Văn hóa & Thông tin xã tổ chức tuyên truyền người dân trên địa bàn xã biết và hiểu về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Chính phủ; ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021.
- Tổ chức thực hiện cập nhật kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý hộ nghèo tỉnh.
- Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, sử dụng kinh phí được phân bổ để triển khai thực hiện và thanh quyết toán đúng quy định.
3. Trách nhiệm của Công chức Văn hóa & Thông tin:
- Chủ trì, phối hợp với Công chức Lao động – TB&XH tổ chức tuyên truyền cho toàn thể nhân dân được biết và hiểu về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Chính phủ; ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021; chú trọng việc phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến trong giảm nghèo.
- Tuyên truyền về công tác giảm nghèo bền vững và cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021.
4. Trách nhiệm thành viên Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình xã:
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 của các thôn theo địa bàn được phân công ở Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu;
- Kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo đúng trách nhiệm, quyền hạn; thường xuyên báo cáo tình hình về kết quả điều tra, rà soát và những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc cho Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ban chỉ đạo xin ý kiến chỉ đạo.
6. Trách nhiệm của Công chức Tài chính – Kế hoạch:
Tham mưu UBND xã bố trí kinh phí để thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021. Hướng dẫn Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội sử dụng kinh phí điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 và thanh quyết toán đúng quy định.
7. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân xã:
- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã và triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn xã;
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tổng điều rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,hộ có mức sống trung bình năm 2021 trên các phương tiện truyền thông; khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng ký tham gia;
- Chỉ đạo tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định; Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng thôn, làng trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại;
- Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định. Chủ tịch UBND xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước UBND huyện về kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình ở địa phương và công tác cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương mình;
- Tổ chức thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý của tỉnh, làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên: tham gia phối hợp tuyên truyền, tổ chức thực hiện và giám sát công tác tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn xã và hướng dẫn Ủy ban MTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 trên địa bàn.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Thành viên ban chỉ đạo điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của xã khẩn trương triển khai thực hiện; kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh cho Ủy ban nhân dân xã (thông qua Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Phòng LĐTBXH (để b/c);
- TT Đảng ủy, TT HĐND xã (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND xã (B/c);
- Thành viên BCĐ (t/h);
- Lưu: VT, TBXH. |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
|
|
|
Phụ lục:
Bảng phân Thành viên Ban chỉ đạo, cán bộ
công chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
Công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021.
(Kèm theo Kế hoạch: /KH-UBND ngày / /2021 của Ủy ban nhân dân xã)
Stt
|
Họ và tên |
Chức vụ |
Đơn vị phụ trách |
Đồng chí Trưởng, Phó ban chỉ đạo phụ trách chung, đồng chí Ủy viên thường trực tổng hợp theo dõi, cập nhật báo cáo tiến độ điều tra 6/6 thôn |
01 |
Đ/c : Lê Trọng Vũ |
Trưởng công an |
Tung Neng |
02 |
Đ/c : Nguyễn Thị Minh Châu |
CC. Tài chính – Kế toán |
03 |
Đ/c : Kpă Nging |
Thôn Trưởng |
04 |
Đ/c: Phạm Đình Nghĩa |
Bí thư thôn Tung Đao |
Tung Đao |
05 |
Đ/c: Siu H’ Ka |
Chủ tịch Hội LHPN xã |
06 |
Đ/c: Rah Lan H’ Thanh Điệp |
CC. Địa chính – Nông nghiệp |
07 |
Đ/c: Rmah Khanh |
Thôn Trưởng thôn Tung Đao |
08 |
Đ/c: Nguyễn Văn Vĩnh |
ĐUV – CT MTTQVN xã |
Tung Mo A |
08 |
Đ/c: Mai Thị Hoa |
CC. Văn Phòng – Thống Kê |
09 |
Đ/c: Rmah Gon |
CC. Văn hóa – Xã hội |
10 |
Đ/c: Nguyễn Khánh |
Phó trưởng công an xã |
11 |
Đ/c: Kpă Chil |
Thôn trưởng Thôn Tung Mo A |
12 |
Đ/c: Nguyễn Văn Lượng |
Bí thư chi bộ |
Tung Mo B |
13 |
Đ/c: Trần Thị Lịch |
CC. Văn Phòng – Thống kê |
14 |
Đ/c: Kpă H’ Thiên |
CC. Tư Pháp – Hộ Tịch |
15 |
Đ/c : Siu Phip |
Chủ tịch Hội CTĐ |
16 |
Đ/c: Nguyễn Quang Thọ |
Thôn trưởng |
17 |
Đ/c: Trương Văn Hạnh |
Bí thư Đoàn thanh niên |
Tung Blai |
18 |
Đ/c: Lưu Hồng Quân |
Chủ tịch Hội CCB xã |
19 |
Đ/c :Đỗ Xuân Bảo |
CHP. Ban CHQS xã |
20 |
Đ/c: Phạm Công Toàn |
Thôn trưởng |
21 |
Đ/c: Phạm Thị Thanh |
Trạm trưởng trạm y tế xã |
Tung Chrêh |
22 |
Đ/c: Phạm Văn Đảng |
CC.Địa chính – Xây Dựng |
23 |
Đ/c: Nguyễn Thị Vân |
Chủ tịch Hội Nông dân |
24 |
Đ/c: Nguyễn Văn Trường |
Cán bộ dân tộc tôn giáo |